Internet of Things (viết tắt là IoT) là một kịch bản của thế giới, khi mà mỗi đồ vật, con người được qua một mạng duy nhất mà không cần đến sự tương tác trực tiếp giữa người với người, hay người với máy tính. IoT đã phát triển từ sự hội tụ của công nghệ không dây, công nghệ vi cơ điện tử và Internet. Nói đơn giản là một tập hợp các thiết bị có khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để thực hiện một công việc nào đó.
Internet of Things (viết tắt là IoT) là một kịch bản của thế giới, khi mà mỗi đồ vật, con người được qua một mạng duy nhất mà không cần đến sự tương tác trực tiếp giữa người với người, hay người với máy tính. IoT đã phát triển từ sự hội tụ của công nghệ không dây, công nghệ vi cơ điện tử và Internet. Nói đơn giản là một tập hợp các thiết bị có khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để thực hiện một công việc nào đó.
Một số ưu điểm nổi bật của MQTT như: băng thông thấp, độ tin cậy cao và có thể sử dụng ngay cả khi hệ thống mạng không ổn định, tốn rất ít byte cho việc kết nối với server và connection có thể giữ trạng thái open xuyên suốt, có thể kết nối nhiều thiết bị (MQTT client) thông qua một MQTT server (broker). Bởi vì giao thức này sử dụng băng thông thấp trong môi trường có độ trễ cao nên nó là một giao thức lý tưởng cho các ứng dụng IoT.
Với những tính năng, đặc điểm nổi bật trên, MQTT mang lại nhiều lợi ích nhất là trong hệ thống SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) khi truy cập dữ liệu IoT.
MQTT là giao thức gọn nhẹ được thiết kế chủ yếu để kết nối các thiết bị bị hạn chế nguồn trên các mạng băng thông thấp. Mặc dù nó đã tồn tại trong hơn một thập kỷ nhưng chỉ khi có sự ra đời của M2M (máy để truyền thông máy) và Internet of Things (IoT) mới làm cho nó trở thành một giao thức phổ biến.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của mình, ở bài viết tiếp theo, mình sẽ hướng dẫn các bạn Tìm hiểu và cài đặt MQTT broker Mosquitto - một MQTT broker nhỏ, nhẹ thường được sử dụng, các bạn cùng đón xem nhé ))
Khu vực vịnh Hạ Long là một trong những cái nôi cư trú của người Việt cổ
Khu vực vịnh Hạ Long là một trong những cái nôi cư trú của người Việt cổ Dựa vào các tài liệu khảo cổ học, thì dấu tích sớm nhất của con người có mặt trong khu vực vịnh Hạ Long thuộc về chủ nhân nền văn hóa Soi Nhụ. Kế tiếp là chủ nhân văn hoá Cái Bèo với mối liên hệ với biển đầu tiên và sau cùng là văn hoá Hạ Long. Văn hoá Hạ Long là một nền văn hoá có vai trò rất quan trọng trong nền văn minh Việt cổ, đánh dấu sự tiếp xúc khá phổ biến của cư dân Việt cổ với nền kinh tế biển, tạo ra nền văn hóa biển đặc sắc ở Việt Nam. Văn hóa Soi Nhụ: Có niên đại cách ngày nay 18.000 – 7.000 năm. Cư dân thời kỳ này cư trú chủ yếu trên các đảo đá vôi thuộc vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và các hang động ven bờ. Phương thức kiếm sống của họ là săn bắt, hái lượm và khai thác nhuyễn thể nước ngọt với công cụ lao động được chế tác bằng đá có hình dáng không ổn định, kỹ thuật chế tác đơn giản bằng phương pháp ghè đẽo một mặt, phương pháp chặt bẻ và rất ít tu sửa.
Di chỉ khảo cổ hang Soi Nhụ, nơi được phát hiện có dấu tích của người Việt cổ cách đây 14.000 năm
Văn hóa Cái Bèo: Có niên đại cách ngày nay 7000 - 5000 năm. Cư dân thời kỳ này cư trú chủ yếu trên bờ vũng vịnh kín gió, tựa lưng vào núi, mà chủ yếu là núi đá vôi. Độ cao của các di chỉ này so với mực nước biển hiện tại vào khoảng 2-6m. Phương thức kiếm sống của họ trước hết là định hướng khai thác biển ven bờ và sau đó là kết hợp với các phương thức kiếm sống truyền thống như săn bắt thú rừng, thu lượm rau củ, hoa quả trong thiên nhiên. Công cụ lao động rất đơn giản, chủ yếu là các công cụ mũi nhọn. Kỹ thuật ghè đẽo chủ yếu là ghè một mặt và có thể ghè những nhát cách quãng ở mặt đối diện để tạo rìa lưỡi. Gốm Cái Bèo ở giai đoạn đầu thì thô, dày, nặng và loại hình đơn giản. Giai đoạn sau là gốm mịn, văn thừng, loại hình phong phú hơn. Gốm xốp bắt đầu xuất hiện với số lượng ít thể hiện bước phát triển mạnh mẽ của người tiền sử.
Văn hóa Hạ Long: có niên đại 4500 - 3500 năm cách ngày nay và được chia ra làm 2 giai đoạn: sớm và muộn. Giai đoạn sớm: Do biển tiến Holoxen trung (khoảng 6000 - 5000 năm trước), đợt biển tiến này làm mất đi môi trường sống quen thuộc của cư dân văn hoá Cái Bèo, khiến cho một bộ phận cư dân phải di chuyển lên phía Đông Bắc và những vùng đất cao hơn, tại đây, họ tạo nên giai đoạn sớm của văn hóa Hạ Long. Phương thức kiếm sống của cư dân giai đoạn này chủ yếu là săn bắt, hái lượm, canh tác, trồng cây lấy sợi, rau củ quả, tăng cường khai thác biển. Giai đoạn muộn: Do mực nước biển dâng cực đại rồi sau đó rút dần (trong khoảng 4000 - 3000 năm trước). Khi biển lùi, các cư dân văn hóa Hạ Long giai đoạn sớm có sự chuyển cư ngược lại. Theo nước thủy triều, họ tiến dần ra biển. Địa bàn cư trú của cư dân văn hóa giai đoạn muộn tương đối phong phú, bao gồm: hang động, chân núi ven biển, doi cát, các bậc thềm và mặt đồng bằng cổ. Phương thức kiếm sống của cư dân văn hóa Hạ Long giai đoạn muộn đã cơ bản gắn với môi trường biển cả, kết hợp duy trì phương thức kiếm sống trên cạn. Công cụ lao động chủ yếu bằng đá, loại hình độc đáo, thể hiện kỹ thuật chế tác ở trình độ cao. Thời kỳ này phát triển nghề thủ công làm gốm với sự trợ giúp của kỹ thuật bàn xoay, hoa văn trang trí chủ yếu là văn thừng, các dải hoa văn đắp nổi, văn khắc vạch, gắn đắp chân đế. Đồ gốm phát triển mạnh mẽ, nhiều loại hoa văn trang trí tạo ra đặc trưng riêng của văn hóa Hạ Long.
Hiện nay, trên vịnh Hạ Long có một số hang động đang lưu giữ các vết tích văn hóa của người tiền sử như là: hang Tiên Ông, hang Trống, hang Trinh Nữ, hang Bồ Nâu, động Mê Cung, động Thiên Long …Ngoài ra, hang Tiên Ông đang lưu giữ, bảo tồn những hố thám sát, hố khai quật khảo cổ với những trầm tích là vỏ ốc suối (Melania), ốc núi (Cyclophorus), là một trong những bằng chứng sinh động về phương thức cư trú, sinh sống trong hang động của người tiền sử Hạ Long thuộc văn hóa Soi Nhụ.
Khu vực vịnh Hạ Long là nơi ghi dấu lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc trong các thời đại quân chủ Phong kiến Với vị trí chiến lược quan trọng, ngay từ thế kỷ XII (năm 1149) dưới triều vua Lý Anh Tông, trong khu vực vịnh Hạ Long, thương cảng Vân Đồn đã được thành lập. Đây không chỉ là một bến cảng mà là một hệ thống gồm nhiều bến thuyền thương mại trên các đảo quây quần trên vùng vịnh Bái Tử Long. Ngày nay những dấu tích về những bến thuyền cổ còn tìm thấy khá dày đặc, phong phú tại các khu vực đảo Cống Đông, Cống Tây, Vân Hải, Quan Lạn…Hàng vạn mảnh gốm sứ đặc trưng cho các thời kỳ Lý, Trần, Lê, Mạc cùng nhiều hiện vật có giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật . Bên cạnh những dấu tích đồ sộ của các thuyền cổ ngày nay chúng ta còn phát hiện nhiều dấu tích của các công trình văn hóa như : đình, chùa, đền, miếu, tháp: chùa Lấm, chùa Trong, chùa Cát và cụm di tích đình, đền, chùa Quan Lạn.
Bức tranh thương cảng cổ lưu giữ tại Bảo tàng Quảng Ninh
Đình Quan Lạn tại đảo Quan Lạn, Huyện Vân Đồn
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, vịnh Hạ Long còn là nơi ghi dấu những chiến công hào hùng của dân tộc từ thế kỷ X đến thế kỷ XX, đó là: Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán (năm 938), Lê Hoàn đánh thắng quân Tống (năm 981), Trần Hưng Đạo đánh thắng quân Nguyên Mông (năm 1288). Hiện nay, khu vực vịnh Hạ Long còn có nhiều di tích lịch sử và di chỉ văn hoá như: Đình Quan Lạn, chùa Lấm, đền Bà Men... Đặc biệt người dân vùng biển Hạ Long vẫn lưu giữ được những nét văn hoá truyền thống độc đáo, phong phú từ bao đời. Nó được thể hiện qua những câu ca dao, tục ngữ, lễ hội, kinh nghiệm, phản ánh tâm tư, tình cảm được truyền từ đời này qua đời khác.
Rước tượng Đức thánh Trần trong lễ hội Bạch Đằng tại TX Quảng Yên
Lễ hội đền Đức Ông Trần Quốc Nghiễn
Đó là các giá trị văn hoá phi vật thể mang đặc trưng của vùng biển như: Hò, vè, hát đám cưới, hát giao duyên, hò biển và nhiều lễ tục truyền thống như: lễ giở mũi thuyền, tục trồng cây Nêu….Những giá trị văn hoá này hiện vẫn là một “cửa ngỏ”, một “mảnh đất đầy hứa hẹn” cho các nhà nghiên cứu, những người yêu quý, tôn vinh truyền thống văn hoá dân tộc Khu vực vịnh Hạ Long là nơi ghi dấu lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc trong trong thời lịch sử cận, hiện đại Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp: + Hang Đúc Tiền: nằm ở phía Đông Nam đảo Vạn Gió (trên bản đồ có ký hiệu là hòn 376, dân gian gọi là núi Cánh Quít). Đây là căn cứ của nghĩa quân Đề Hồng, Cai Thái, nghĩa quân lập xưởng đúc súng, đúc tiền để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp. + Ngày 1.5.1930, lá cờ đỏ búa liềm tung bay phấp phới trên đỉnh núi Bài Thơ, đánh dấu một giai đoạn mới của phong trào đấu tranh cách mạng - của giai cấp công nhân vùng mỏ, góp phần đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp. + Ngày 24.3.1946, Hồ Chủ Tịch hội đàm với cao uỷ Pháp Đác-Giăng-Liơ trên chiến hạm Emin-bec-tanh trên vịnh Hạ Long.
Quân Pháp rút khỏi khu mỏ tại Bến Phà Bãi Cháy ngày 24/4/1955
+ Vào đầu những năm 60 của thế kỷ 20, những chuyến tàu không số xuất phát từ khu vực Hạ Long tiến vào Miền Nam mang theo vũ khí, đạn dược…. góp phần vào chiến thắng vẻ vang của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước (Tuyến đường Hồ Chí Minh trên biển).Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ: + Vịnh Hạ Long chứng kiến lần tập kích và thất bại đầu tiên bằng không quân của không lực Hoa Kỳ khi chúng mở đầu cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc ngày 5.8.1964 cùng với sự kiện bắt sống tên giặc lái Mỹ đầu tiên: phi công An-Va-Ret.
Phân đội tàu trong chiến thắng đầu tiên của Hải quân Nhân dân Việt Nam
Ngành nông nghiệp phải tìm kiếm những phương thức tốt hơn để gia tăng hiệu quả sản xuất. Cách duy nhất chính là áp dụng công nghệ mới vào hoạt động sản xuất, canh tác.
Thật hiếm khi thấy lĩnh vực nông nghiệp đưa ra những phát kiến về công nghệ, nhưng chính nông nghiệp thường đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới trên cánh đồng. Tỷ lệ ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp ngày càng tăng là điều không quá bất ngờ cho bất kỳ ai. Trồng trọt là cần đến rất nhiều đất đai và thâm dụng lao động. Nông dân được thúc đẩy sử dụng công nghệ để tăng hiệu quả và quản lý chi phí. Công nghệ đã trở thành một phần không thể thiếu trong việc kinh doanh của mọi nông dân, người thu mua nông sản và các nhànông học.
Làn sóng nông nghiệp chính xác đầu tiên
Nông nghiệp chính xác ra đời với việc giới thiệu hệ thống định vị GPS cho máy kéo vào đầu những năm 1990, và việc áp dụng công nghệ này ngày nay đã phổ biến trên toàn cầu đến mức có thể xem đây là ví dụ tiêu biểu cho nông nghiệp chính xác.
John Deere là người đầu tiên giới thiệu công nghệ sử dụng dữ liệu định vị GPS từ vệ tinh. Bộ điều khiển được kết nối GPS trong máy kéo của nông dân sẽ tự động điều khiển các thiết bị dựa trên tọa độcủa cánh đồng. Điều này giúp giảm các lỗi trong quá trình điều khiển máy kéo và do đó giảm sự trùng lặp trên một đơn vị diện tích. Kết quả là nông dân sẽ tiết kiệm được hạt giống, phân bón, nhiên liệu và cả thời gian.
Nhưng cụ thể cụm từ "nông nghiệp chính xác" nghĩa là gì? Nông nghiệp chính xác còn được gọi là canh tác chính xác. Có lẽ cách dễ nhất để hiểu nghĩa "nông nghiệp chính xác" là coi nó là tất cả mọi thứ giúp cho hoạt động nông nghiệp chính xác hơn và được kiểm soát tốt hơn đối với sự phát triển của cây trồng và chăn nuôi gia súc. Một thành phần quan trọng của phương pháp quản lý trang trại là sử dụng công nghệ thông tin và một loạt các công cụ như điều hướng GPS, hệ thống điều khiển, cảm biến, rô bốt, máy bay, xe tự hành, kỹ thuật xử lý với định lượng thay đổi, lấy mẫu dựa trên GPS, phần cứng tự động, viễn thông và phần mềm.
Trên thực tế, một nghiên cứu gần đây của Hexa Reports cho thấy nông nghiệp chính xác được dự báo tăng giá trị lên 43,4 tỷ đô la vào năm 2025. Đối với một khái niệm mới được sinh ra vào những năm 1990, điều đó khá ấn tượng. Mặc dù các nguyên tắc nông nghiệp chính xác đã tồn tại được hơn 25 năm nhưng chỉ trong thập kỷ qua, chúng đã trở thành xu hướng chủ đạo nhờ những tiến bộ công nghệ và việc áp dụng các công nghệ khác nhau. Việc sử dụng thiết bị di động, truy cập Internet tốc độ cao, những vệ tinh có chi phí thấp và chính xác cao - để định vị và chụp ảnh - và thiết bị nông nghiệp được nhà sản xuất tối ưu hóa cho nông nghiệp chính xác là một số công cụ chủ chốt định hình nên nông nghiệp chính xác. Một số chuyên gia còn cho rằng hơn 50% nông dân ngày nay sử dụng ít nhất một yếu tố của canh tác chính xác.
Mục tiêu chính của nông nghiệp chính xác là đảm bảo lợi nhuận, hiệu quả và tính bền vững trong khi bảo vệ môi trường. Trong những năm gần đây, việc triển khai công nghệ IoT đã là chìa khóa trong việc tự động hóa ngành nông nghiệp và tối đa hóa sản xuất cho dân số ngày càng tăng của chúng ta. Mặc dù việc áp dụng công nghệ IoT trong ngành nông nghiệp vẫn còn trong giai đoạn đầu tư mới (greenfield), nhưng nó đã tạo ra một tác động lớn thông qua việc tự động hóa các quy trình canh tác hàng ngày và giảm chi phí lao động. Điều này đạt được bằng cách sử dụng dữ liệu lớn thu thập từ công nghệ IoT để giúp ra quyết định tức thì hoặc trong tương lai đối với mọi vấn đề, từ những tỉ lệ khác nhau cho khu vực khác nhau, cho đến thời điểm nào là tốt nhất để sử dụng hóa chất, phân bón hoặc hạt giống.
Theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế, trong nông nghiệp mạng lưới kết nối IoT được nghiên cứu và ứng dụng theo 2 hướng chính, đó là "hệ thống theo dõi, kiểm soát trồng trọt" và "hệ thống theo dõi, kiểm soát chăn nuôi gia súc, gia cầm". Trong đó, "hệ thống theo dõi, kiểm soát trồng trọt" chiếm tỷ lệ cao nhất, cho thấy rằng đây là hướng nghiên cứu và ứng dụng rất được các nhà sáng chế quan tâm. Có lẽ không có sự phát triển công nghệ gần đây nào có tác động lớn đến ngành nông nghiệp hơn công nghệ thông minh; và dữ liệu IoT đang được sử dụng để cải thiện hoạt động trên hầu hết các qui trình canh tác hiện đại trên toàn cầu.
IoT trong nông nghiệp - Lời giải cho thách thức chi phí đầu tư
Sự cải tiến trong nông nghiệp chính xác vẫn đang tiếp tục, và ngày càng có nhiều trang trại áp dụng công nghệ. Giống như bất kỳ ngành công nghiệp nào khác, chúng ta cần nhiều sự ủng hộ hơn để thúc đẩy việc áp dụng và đem đến hiệu quả cao hơn. Người trồng cần sự hỗ trợ để triển khai thành công các công nghệ mới.
Bằng cách sử dụng các hệ thống tích hợp toàn diện, nông dân có thể lập kế hoạch trang trại tốt hơn và áp dụng chính xác hơn các yếu tố cần thiết khác của nông nghiệp, bao gồm thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ, giảm chi phí đáng kể. IoT sẽ biến nông nghiệp từ một lĩnh vực sản xuất định tính thành một lĩnh vực sản xuất chính xác dựa vào những số liệu thu thập, tổng hợp và phân tích thống kê. Từ việc phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu…, người nông dân có thể tự chủ, điều chỉnh mọi thứ để đạt được hiệu quả như mong muốn. Nông dân thường làm việc trên biên lợi nhuận hẹp, và sự thiếu hiệu quả nhỏ có thể nhanh chóng làm cho một trang trại không có lợi nhuận. Nông nghiệp chính xác, được cung cấp bởi IoT, là điều cần thiết để cạnh tranh, và người tiêu dùng cũng như môi trường sẽ được hưởng lợi từ hiệu quả đó.
Những hệ thống thiết bị cảm biến, đo đạc sẽ được kết nối với nhau, tích hợp GPS và các công nghệ theo dõi để thu thập dữ liệu, kết nối với hạ tầng đám mây để truy xuất dữ liệu, phân tích đưa ra quyết định tối ưu hóa lượng nước, lượng phân bón, tự động hóa các hoạt động nông nghiệp hàng ngày vàcung cấp giải pháp theo dõi thời gian thực. Nhờ đó, các điều kiện dinh dưỡng đối với cây trồng sẽ được tối ưu, cho mức sinh trưởng tốt nhất.
Một trong những khía cạnh hay bị bỏ qua nhất trong nông nghiệp, nơi canh tác chính xác đã ra đời, là hệ thống thoát nước và tưới tiêu, vì cả hai đều cực kỳ quan trọng đối với sản xuất cây trồng. Đất cần có độ ẩm phù hợp để đảm bảo tính toàn vẹn của cây trồng không bị xâm phạm. Khi mực nước quá cao, cây trồng bị ngập nước. Bằng cách trang bị thêm ống thoát nước bằng cảm biến IoT, nông dân có thể theo dõi kiểm soát và thoát nước cho cây trồng phù hợp hơn. Hơn nữa, các ứng dụng IoT này cho phép nông dân giám sát hệ thống thoát nước từ xa một cách thuận tiện. Ngoài việc tăng năng suất cao hơn và thuận tiện hơn, IoT cũng có thể giảm chi phí lao động và các chi phí khác bằng cách giảm tần suất truy cập trang web.
Giảm thiểu dịch bệnh cũng là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất canh tác. Thêm vào đó, hiện người dùng đang có xu hướng chuộng các sản phẩm hữu cơ nên ngành nông nghiệp phải bắt đầu chú trọng tìm kiếm các giải pháp giảm thiểu dịch bệnh cho cây trồng mà không sử dụng thuốc trừ sâu. Hiện đã có không ít giải pháp ứng dụng IoT giúp giám sát số lượng sâu bệnh, khi phát hiện số lượng sâu bệnh trở nên quá cao, hệ thống tự động kích hoạt và ngăn cản quá trình kết đôi của sâu bệnh để giảm thiểu sự gia tăng, kèm theo đó sẽ cảnh báo để nông dân lựa chọn phương thức xử lý nhân công, sinh học hay thuốc trừ sâu.
Canh tác nhà kính là một phương pháp giúp nâng cao năng suất rau, quả, hoa màu, v.v... Nhà kính kiểm soát các thông số môi trường thông qua can thiệp thủ công hoặc cơ chế kiểm soát tỷ lệ. Vì sự can thiệp thủ công dẫn đến giảm sản xuất, mất năng lượng và chi phí lao động nên sẽ ít hiệu quả hơn. Nhà kính thông minh có thể được thiết kế với sự trợ giúp của IoT; giúp giám sát thông minh cũng như kiểm soát khí hậu, loại bỏ sự cần thiết phải can thiệp thủ công. Để kiểm soát môi trường trong nhà kính thông minh, các cảm biến khác nhau đo các thông số môi trường theo yêu cầu của cây cối.
Chúng ta có thể tạo một máy chủ đám mây để truy cập hệ thống từ xa khi được kết nối bằng IoT. Điều này giúp loại bỏ sự cần thiết phải theo dõi thủ công liên tục. Bên trong nhà kính, máy chủ đám mây cũng cho phép xử lý dữ liệu và có các hành động phù hợp để kiểm soát. Thiết kế này cung cấp các giải pháp tối ưu và hiệu quả cho nông dân với sự can thiệp thủ công tối thiểu.
Mặc dù công nghệ IoT đã được sử dụng trong giám sát chăn nuôi trong vài thập kỷ qua, nhưng việc sử dụng nó chỉ giới hạn ở vật nuôi - gà, lợn và bò được sử dụng chăn thả để sản xuất bơ hoặc sữa trong không gian hạn chế - tất cả vì để dễ dàng theo dõi.
Các chủ trang trại lớn có thể sử dụng các ứng dụng IoT không dây để thu thập dữ liệu liên quan đến vị trí, sức khỏe của gia súc. Thông tin này giúp họ xác định động vật bị bệnh để có thể tách khỏi đàn, từ đó ngăn ngừa sự lây lan của bệnh. Nó cũng làm giảm chi phí lao động vì người chăn nuôi có thể xác định vị trí gia súc của họ với sự trợ giúp của các cảm biến dựa trên IoT.
Gần đây, với mục đích thúc đẩy thu thập và phân tích dữ liệu về gà, lợn và gia súc chăn thả đã mở ra một lĩnh vực mới để ứng dụng công nghệ IoT. Đây cũng là một thách thức mới trong việc giám sát chăn nuôi - đặc biệt là về cách tiến hành thu thập dữ liệu về loại vật nuôi này. Ví dụ, các mối quan tâm như chăn nuôi thả tự do vật nuôi khỏe mạnh như thế nào, phải chăn thả trong bao nhiêu đồng cỏ, với diện tích nào thì vật nuôi đảm bảo yêu cầu khỏe mạnh, v.v.. Khi theo dõi chăn nuôi tự do, tất cả những mối quan tâm khác nhau này cần IoT để thu thập dữ liệu để mang lại kết quả tốt nhất trong sản xuất.
Ngoài ra, người tiêu dùng giờ đây thông minh hơn và có ý thức hơn về những gì họ đang tiêu thụ. Hai mươi năm trước, người tiêu dùng trung lưu sẽ không biết thịt gà nuôi tựdo hoặc thịt bò ăn cỏ miễn phí là gì. Người tiêu dùng ngày nay đã cá nhân hóa nhiều hơn nhu cầu của họ - đã không còn là một loại sản phẩm phù hợp sở thích của tất cả mọi người - bởi vì họ muốn biết họ đang tiêu thụ những sản phẩm an toàn nhất, tốt nhất cho sức khỏe. Điều này có nghĩa là có nhiều ứng dụng IoT cần thiết để theo dõi nhịp tim, gia tốc và vị trí của vật nuôi trên cánh đồng. Những tiến bộ công nghệ mới và kho dữ liệu mở rộng này mang đến cho người tiêu dùng sự an tâm – ví dụ như, con bò này đã có 95% thời gian trong một không gian mở- rằng họ tìm cách đưa ra quyết định mua hàng thông minh hơn, lành mạnh hơn.
Ứng dụng IoT trong nông nghiệp Việt Nam - những khó khăn
Trong lịch sử hình thành và phát triển của Việt Nam, nông nghiệp luôn là ngành kinh tế có vị trí quan trọng với khoảng 70% dân số làm nông nghiệp, vì vậy nông nghiệp sẽ là mảnh đất đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp công nghệ. Hiện có không ít các nhà đầu tư đã và đang nghiên cứu phát triển đưa IoT nông nghiệp vào trong sản xuất. Các ứng dụng của nông nghiệp thông minh dựa trên IoT không chỉ nhắm vào các hoạt động nông nghiệp thông thường mà còn là đòn bẩy để nâng cao các xu hướng phát triển khác trong nông nghiệp như canh tác hữu cơ, canh tác gia đình và tăng cường tính minh bạch trong nông nghiệp.
Nhắc đến áp dụng công nghệ trong nông nghiệp Việt Nam, khó khăn đầu tiên phải kể đến vấn đề về kinh phí. Thực tế nó không hề cao, mà chi phí dồn vào chủ yếu là thuộc về khâu thiết kế ứng dụng. Người nông dân có thể kết nối với trang trại của mình thông qua smartphone giao tiếp với nông trại qua thiết bị thông minh, quen với với việc thay đổi cách canh tác.
Tiếp theo là vấn đề về ý tưởng khi thực hiện IoT trong nông nghiệp tại Việt Nam là không nhiều, chủ yếu xoay quanh cảm biến, lập trình tưới tiêu, trồng thủy canh tự động trong nhà và chỉ áp dụng cho doanh nghiệp quy mô giá cao.
Nhân tố chính xác nhất trong nền nông nghiệp Việt Nam là các nông hộ, hợp tác xã nhưng kết quả cho thấy họ còn bỡ ngỡ với công nghệ trong ứng dụng vào nông nghiệp. Vì vậy cần có người đồng hành, đứng ra bao tiêu, áp dụng quy trình và áp dụng công nghệ linh hoạt để nông sản có hiệu quả và trở thành hàng hóa có giá trị và chất lượng.
Nông nghiệp Việt Nam có nhiều lợi thế, tuy nhiên chủ yếu nằm ở quy mô sản xuất nhỏ dựa vào kinh tế hộ gia đình, năng suất lao động còn thấp. Vì vậy, ứng dụng IoT trong nông nghiệp sẽ tạo cơ hội lớn cho các hộnông dân trở thành một doanh nghiệp có năng suất và giá trị vượt trội cùng với chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn.
Khi ngành nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi số, chúng ta sẽ bắt đầu thấy nhu cầu lớn hơn đối với các giải pháp IoT đơn giản hơn. Hiện tại, các yêu cầu đối với hầu hết các giải pháp công nghệ này rất phức tạp - từ khả năng và bảo mật không dây đến tiêu thụ năng lượng. Ý tưởng về "cánh đồng sáng tạo" sẽ tiếp tục ngày càng hiệu quả hơn, khi các quy trình canh tác trở nên tựđộng hơn. Điều này đến lượt nó sẽ giúp đưa ứng dụng IoT trong ngành nông nghiệp tiến lên, đưa các chuyên gia công nghệ từ các lĩnh vực khác nhau cùng nhau tạo ra các giải pháp dành riêng cho nông nghiệp có thể được điều chỉnh theo nhu cầu cá nhân.
Có thể nói, IoT đã thay đổi bộ mặt của nền nông nghiệp, giảm bớt gánh nặng chi phí và nhân lực cho người nông dân. Quan trọng hơn, các thiết bị IoT đã hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ chính môi trường tác động lên cây trồng, mở ra cơ hội canh tác chính xác giúp cho sản lượng tốt nhất, đồng thời cắt giảm sử dụng các chất hóa học trong nông nghiệp, góp phần bảo vệ nguồn nước ngầm khỏi tình trạng ô nhiễm. Giới quan sát dự báo, nông nghiệp thông minh sẽ ngày càng phổ biến, khi các thiết bị IoT trong canh tác sẽ tăng khoảng 20% mỗi năm, đạt mức gần 300 triệu vào năm 2024. Các vấn đề liên quan đến thiếu cơ sở hạ tầng hay nền tảng kết nối bền vững có thể được giải quyết nhờ thiết lập hệ thống vệ tinh cũng như mở rộng mạng lưới di động, tạo động lực thúc đẩy nông nghiệp 4.0 tại các vùng hẻo lánh hoặc kém phát triển trên thế giới.
Giống như bất kỳ ngành công nghiệp nào khác, chúng ta cần nhiều sự ủng hộ hơn để thúc đẩy việc áp dụng công nghệ IoT vào nông nghiệp và đem đến hiệu quả cao hơn. Qua việc cung cấp một số hiểu biết về nông nghiệp chính xác ngày nay và vai trò quan trọng của nó trong tương lai, mong rằng các công ty công nghiệp và công nghệ tiếp tục phát triển những tiềm năng từ sự gắn kết giữa công nghệ với nhu cầu của các nhà sản xuất nông nghiệp để sản xuất đủ lương thực nuôi sống 9 tỷ người trên thế giới vào năm 2050.
4. https://farm2go.thinklabs.vn
(Bài đăng ấn phẩm in Tạp chí TT&TT Số 9+10 tháng 8/2020)