Hiện nay với nhu cầu sinh sống và làm việc tại các địa phương khác nhau, tình trạng chuyển hộ khẩu diễn ra ngày càng phổ biến. Nhưng vì lý do đột xuất nào đó cá nhân có nhu cầu chuyển hộ khẩu không thể đến trực tiếp cơ quan địa phương thực hiện việc chuyển đổi nơi thường trú. Khi đó, theo luật định chính sách Nhà nước ban hành quy định nội dung cá nhân được phép ủy quyền cho người thân, bạn bè,… của mình tiến hành thực hiện chuyển hộ khẩu. Sau đây, Luật sư X cung cấp bài viết với quý đọc giả nội dung về ủy quyền chuyển hộ khẩu cũng như cách thức thực hiện thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định luật ban hành. Hy vọng bài viết thật sự hữu ích!
Hiện nay với nhu cầu sinh sống và làm việc tại các địa phương khác nhau, tình trạng chuyển hộ khẩu diễn ra ngày càng phổ biến. Nhưng vì lý do đột xuất nào đó cá nhân có nhu cầu chuyển hộ khẩu không thể đến trực tiếp cơ quan địa phương thực hiện việc chuyển đổi nơi thường trú. Khi đó, theo luật định chính sách Nhà nước ban hành quy định nội dung cá nhân được phép ủy quyền cho người thân, bạn bè,… của mình tiến hành thực hiện chuyển hộ khẩu. Sau đây, Luật sư X cung cấp bài viết với quý đọc giả nội dung về ủy quyền chuyển hộ khẩu cũng như cách thức thực hiện thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định luật ban hành. Hy vọng bài viết thật sự hữu ích!
Để thực hiện được ủy quyền chuyển hộ khẩu, cá nhân cần phải đáp ứng những điều kiện về nhập khẩu, đăng ký nơi thường trú nhằm đảm bảo kế hoạch công tác quản lý hộ dân của chính quyền địa phương.
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
– Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
– Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
– Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Góp phần đảm bảo thực hiện nhanh chóng và hoàn tất các thủ tục hành chính liên quan đến việc ủy quyền chuyển hộ khẩu. Bên ủy quyền cần thực thi theo nội dung quy định sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công dân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
-Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải được điền đầy đủ, thông tin chính xác được yêu cầu cung cấp trong Tờ khai.
-Địa điểm công dân hoặc người được cấp ủy quyền làm hộ khẩu lấy mẫu Tờ khai thay đổi thông tin nơi cư trú
Hồ sơ về nơi cư trú hợp pháp của công dân
-Nếu công dân sở hữu chỗ ở hợp pháp (sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận công nhận quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất… thuộc sở hữu/người đứng tên mình): cung cấp các giấy tờ pháp lý về chỗ ở của công dân khi cập nhật hồ sơ. Bộ tiếp nhận sẽ tiến hành đối chiếu với ảnh;
-Trường hợp công dân có chỗ ở không thuộc quyền sở hữu của mình: +Có sự đồng ý của chủ sở hữu/chủ hộ nơi công dân muốn đăng ký thường trú: ý kiến đồng ý được thể hiện trên Tờ khai thay đổi thông tin cư trú hoặc văn bản riêng biệt có thể hiện sự đồng ý;
+Cung cấp các giấy tờ, văn bản pháp lý khác thể hiện quan hệ nhân thân giữa công dân đăng ký làm hộ khẩu với chủ sở hữu đặt ở/chủ hộ hoặc những tờ giấy pháp lý có giá trị tương đương:
-Văn bản ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền hoặc Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý (giữ công dân có nhu cầu làm hộ khẩu ủy quyền cho người khác thực hiện liên tục thủ tục đăng ký hộ khẩu thay mình)
Bước 2: Người được cấp ủy quyền tiến hành lập hồ sơ tại cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp ủy quyền làm hộ khẩu.
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả: Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
– Cán bộ cấp phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và hướng dẫn người được ủy quyền bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu người được ủy quyền cho làm rõ thủ tục, giấy tờ cần bổ sung: hồ sơ hợp lệ về mặt lý nhưng còn thiếu các văn bản, giấy tờ;
– Cán bộ cấp phiếu từ chối tiếp nhận hồ sơ: nếu hồ sơ không đủ điều kiện để tiếp nhận.
Bước 3: Người được ủy quyền nhận thông báo về kết quả làm hộ khẩu theo giấy hẹn của cơ quan có thẩm quyền
Thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định luật ban hành
Khi một người chuyển đến nơi cư trú mới, dù là nhà mua hay do thuê, mượn, ở nhờ cũng đều có thể đăng ký thường trú mới tại nhà ở đó (nhà ở không thuộc các trường hợp bị cấm đăng ký thường trú mới), riêng với nhà do thuê, mượn, ở nhờ, phải được chủ nhà đồng ý; nếu nhập vào hộ khẩu phải được chủ hộ đồng ý (lập hộ mới thì không cần ý kiến đồng ý của chủ hộ).
Hiện nay, hồ sơ đăng ký thường trú được quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2020. Một số trường hợp thường gặp như:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Xem thêm: Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp
Người đăng ký thường trú về nhà người thân
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên...
Đăng ký thường trú về nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định (theo Điều 5 Nghị định 62/2021 gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
Công dân chỉ được đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nếu đủ điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh đó.
Về thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới được thực hiện như sau:
Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
- Công an xã, phường, thị trấn;
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tải trọn bộ các văn bản về chuyển khẩu hàng hóa hiện hành: Tải về
Căn cứ Điều 30 Luật Thương mại 2005 quy định về chuyển khẩu hàng hóa như sau:
- Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
- Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
+ Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.