Trong xã hội Nhật Bản, người phụ nữ có vai trò rất quan trọng, do vậy, khi thiết kế chương trình phát triển cộng đồng, Chính phủ luôn chú trọng đến vai trò của người phụ nữ. Hiện nay ở Nhật Bản có khoảng 25.000 tổ chức phụ nữ hoạt động trong các lĩnh vực xã hội khác nhau có liên hệ chặt chẽ với Liên đoàn các tổ chức phụ nữ Nhật Bản. Vì vậy, sự tham gia của phụ nữ vào công tác BVMT mang đến sự thay đổi quan trọng trong việc thực hiện các quy định về BVMT trong cộng đồng và mỗi gia đình.
Trong xã hội Nhật Bản, người phụ nữ có vai trò rất quan trọng, do vậy, khi thiết kế chương trình phát triển cộng đồng, Chính phủ luôn chú trọng đến vai trò của người phụ nữ. Hiện nay ở Nhật Bản có khoảng 25.000 tổ chức phụ nữ hoạt động trong các lĩnh vực xã hội khác nhau có liên hệ chặt chẽ với Liên đoàn các tổ chức phụ nữ Nhật Bản. Vì vậy, sự tham gia của phụ nữ vào công tác BVMT mang đến sự thay đổi quan trọng trong việc thực hiện các quy định về BVMT trong cộng đồng và mỗi gia đình.
Thuế bảo vệ môi trường thường có những đặc điểm nhận biết đặc trưng bao gồm:
Dựa vào mục đích sử dụng các loại hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường nên sẽ có thời điểm xác định thuế khác nhau.
Theo Điều 6 Nghị định số 53/2020/NĐ-CP, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được quy định như sau:
Theo nội dung được ban hành tại Luật Thuế bảo vệ môi trường, việc áp dụng thuế bảo vệ môi trường vào hoạt động sản xuất, tiêu dùng các loại hàng hóa ảnh hưởng đến môi trường nhằm tăng nguồn ngân sách Nhà nước đồng thời bảo vệ môi trường khỏi tác động tiêu cực.
Đối với những đối tượng có phát sinh thuế bảo vệ môi trường thì bắt buộc phải đóng số thuế được định mức theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó, một số trường hợp áp dụng hoàn thuế bảo vệ môi trường bao gồm như sau:
Hiện nay, mức thuế bảo vệ môi trường áp dụng cho những loại hàng hóa chịu thuế là không giống nhau, tùy thuộc vào loại hàng hóa tác động vào môi trường nhiều hay ít thì sẽ có mức thuế phù hợp được áp dụng. Mức thuế bảo vệ môi trường được thể hiện tại biểu mẫu thuế bảo vệ môi trường phù hợp với quy định pháp luật.
Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế đang được Nhà nước quan tâm, chính vì vậy tổ chức kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động kinh doanh, sản xuất, nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế cần phải chú ý. Hy vọng những thông tin thuộc bài viết trên của MISA MeInvoice sẽ giúp bạn hiểu hơn phần nào về loại thuế đặc biệt này.
Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:
Video giới thiệu phần mềm MISA Amis Thuế TNCN
Nếu Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN, hãy nhanh tay đăng ký tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất:
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định tại Nghị định 27/2023/NĐ-CP. Cụ thể:
Đơn vị tính (tấn/m3 khoáng sản nguyên khai)
Quặng bạch kim, quặng bạc, quặng thiếc
Quặng vôn-phờ-ram (wolfram), quặng ăng- ti-moan (antimon)
Quặng nhôm, quặng bô-xít (bauxit)
Quặng đồng, quặng ni-ken (nicken)
Quặng cô-ban (coban), quặng mô-lip-đen (molybden), quặng thủy ngân, quặng ma-nhê (magie), quặng va-na-đi (vanadi)
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
Đá block (bao gồm khai thác cả khối lớn đá hoa trắng, granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ)
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
Đá nung vôi, làm xi măng, làm phụ gia xi măng và làm khoáng chất công nghiệp theo quy định của pháp luật khoáng sản (Serpentin, barit, bentonit)
Đá hoa trắng (trừ quy định tại điểm 2.2.1 Mục này)
Đá hoa trắng làm ốp lát, mỹ nghệ
Đá granite, gabro, bazan làm ốp lát, mỹ nghệ (trừ quy định tại điểm 2.2.1 Mục này)
Đôlômít (dolomit), quắc-zít (quartzit)
Mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật
Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorit)
- Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò
- Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên
Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire)
E-mô-rốt (emerald), A-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), Ô-pan (opan) quý màu đen
A-dít, Rô-đô-lít (rodolite), Py-rốp (pyrope), Bê-rin (berin), Sờ-pi-nen (spinen), Tô-paz (topaz)
Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam, Cờ-ri-ô-lít (cryolite), Ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; Birusa, Nê-phờ-rít (nefrite)
Các khoáng sản không kim loại khác
Trên đây là các mức phí bảo vệ môi trường phổ biến hiện nay, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ ngay hotline 19006192 để được giải đáp miễn phí.
Để điều tiết hoạt động tác động đến môi trường, pháp luật Việt Nam đã ban hành các quy định về việc thu thuế bảo vệ môi trường. Vậy thuế bảo vệ môi trường là gì? Cùng MISA MeInvoice tìm hiểu về thuế bảo vệ môi trường trong nội dung bài viết sau đây.
Lưu ý: Trước khi tìm hiểu về thuế bảo vệ môi trường, bạn có thể tìm hiểu về những thông tin cần biết về thuế trong bài viết xem thêm dưới đây.
1.3.1. Đối với nước thải sinh hoạt
Số phí bảo vệ môi trường phải nộp đối với nước thải sinh hoạt được tính theo công thức sau:
Số lượng nước sạch sử dụng (m3)
- Số lượng nước sạch sử dụng được xác định theo đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ của người nộp phí.
Nếu tự khai thác nước, số lượng nước sạch sử dụng xác định căn cứ vào quy mô hoạt động, kinh doanh, dịch vụ/giấy phép khai thác nước mặt, nước dưới đất do tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự kê khai và thẩm định của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
- Giá bán nước sạch là giá bán nước (chưa gồm thuế giá trị gia tăng) của tổ chức cung cấp nước sạch áp dụng trên địa bàn.
- Mức thu phí: 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
1.3.2. Đối với nước thải công nghiệp
- Cơ sở có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 20 m3/ngày, số phí phải nộp theo gạch đầu dòng thứ nhất mục 1.2 của bài viết này.
- Cơ sở có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 20 m3/ngày trở lên, số phí phải nộp hàng quý tính theo công thức sau: Fq = (f/4) + Cq.
- Fq là số phí phải nộp trong quý (đồng).
- f là phí cố định theo theo gạch đầu dòng thứ nhất mục 1.2 của bài viết này.
- Cq là số phí biến đổi (tổng số phí phải nộp của các thông số ô nhiễm có trong nước thải) phải nộp trong quý. Số phí biến đổi được tính cho từng thông số ô nhiễm theo công thức:
Tổng lượng nước thải thải vào nguồn tiếp nhận (m3)
Hàm lượng thông số ô nhiễm có trong nước thải (mg/l)
Mức thu phí của thông số ô nhiễm (đồng/kg)
- Đối với cơ sở thuộc đối tượng thực hiện quan trắc nước thải định kỳ:
Hàm lượng thông số ô nhiễm trong nước thải để kê khai, tính phí: Là số liệu quan trắc nước thải định kỳ 03 tháng/lần. Nếu cơ sở có tần suất quan trắc nước thải định kỳ là 06 tháng/lần, việc kê khai, tính phí của quý không thực hiện quan trắc căn cứ số liệu quan trắc của quý trước đó.
Tổng lượng nước thải được xác định căn cứ vào 01 trong 03 nguồn dữ liệu:
(i) Kết quả thực tế của đồng hồ, thiết bị đo lưu lượng;
(ii) Tính bằng 80% lượng nước sử dụng;
(iii) Thông tin có trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ.
Nếu chỉ có 02 nguồn dữ liệu ((i) và (ii) hoặc (i) và (iii)) hoặc cả 3 nguồn dữ liệu thì sử dụng nguồn dữ liệu (i). Nếu có 02 nguồn dữ liệu (ii) và (iii) thì sử dụng nguồn dữ liệu (ii).
- Đối với cơ sở thuộc đối tượng thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục
Việc kê khai, tính toán, thẩm định số phí phải nộp được xác định theo từng kỳ 24h, trong đó: Hàm lượng các thông số ô nhiễm tính phí và tổng lượng nước thải thải ra của cơ sở được tính theo giá trị trung bình ngày (24h) của các kết quả đo.
Nếu thông số ô nhiễm tính phí không thuộc các thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục thì hàm lượng các thông số ô nhiễm theo số liệu quan trắc định kỳ.
Lưu ý: Trường hợp cơ sở có nhiều điểm xả nước thải, phí biến đổi là tổng số phí biến đổi được xác định tại mỗi điểm xả nước thải.