Khách hàng cá nhân thường không cần lấy hóa đơn khi mua hàng nên các doanh nghiệp thường sẽ không chú ý đến việc xuất hóa đơn cho những đối tượng này. Vậy trong trường hợp cần xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không có mã số thuế (khách lẻ), kế toán viên cần lưu ý những gì và xử lý ra sao?
Khách hàng cá nhân thường không cần lấy hóa đơn khi mua hàng nên các doanh nghiệp thường sẽ không chú ý đến việc xuất hóa đơn cho những đối tượng này. Vậy trong trường hợp cần xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không có mã số thuế (khách lẻ), kế toán viên cần lưu ý những gì và xử lý ra sao?
Tại khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định về hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ như sau:
Như vậy, xuất hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì không nhất thiết phải có các nội dung:
- Chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là HĐĐT do cơ quan thuế cấp mã);
- Tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế);
- Tiền thuế, thuế suất thuế GTGT.
Khoản 1 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 quy định doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Như vậy: Căn cứ các quy định nêu trên thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Do đó, trường hợp doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách lẻ thì vẫn phải xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng theo quy định nêu trên.
Mã số thuế là một nội dung cần có để đảm bảo hóa đơn điện tử được lập chính xác. Tuy nhiên, cũng có một vài trường hợp hóa đơn điện tử xuất cho khách hàng cá nhân không bắt buộc phải bao gồm đầy đủ nội dung.
Cần lưu ý khi xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không có mã số thuế.
Các trường hợp như vậy được quy định tại Điều 14, Nghị định 123. Theo đó: - Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp lập HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài. - HĐĐT của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải có chữ ký số của người bán, người mua. - HĐĐT bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì hóa đơn bắt buộc phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua. Riêng HĐĐT bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu:
- HĐĐT là tem, vé, thẻ: không nhất thiết phải có các nội dung:
Không nhất thiết phải có đủ tiêu thức trên hóa đơn điện tử.
- Chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là HĐĐT thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có:
Tại Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định doanh nghiệp phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khi:
- Khi doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.
- Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
- Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
- Lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân.
- Bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh khi phát hiện doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh.
Căn cứ quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì có thể hiểu hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
Khách lẻ không lấy hóa đơn thì có xuất hóa đơn điện tử không? (Hình từ internet)
Liên quan đến vấn việc xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không có mã số thuế, kế toán viên có thể dựa theo quy định tại khoản 5, điều 10, Nghị định 123 về tên, địa chỉ, MST của người mua để áp dụng.
Hóa đơn không phải thể hiện MST nếu người mua không có MST.
Cụ thể: “Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.” Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành, đối với khách hàng cá nhân không có mã số thuế, khi thực hiện xuất hóa đơn điện tử cho khách, có thể BỎ TRỐNG trường thông tin này. Trên đây là những lưu ý khi xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng không có mã số thuế, hy vọng đã mang lại thông tin hữu ích cho độc giả. Ngoài ra, để được tư vấn miễn phí về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ: CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Khi người mua hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn, doanh nghiệp có được phép xuất hóa đơn với thông tin: “Khách lẻ không lấy hóa đơn” không? Đây có lẽ là vấn đềnóng, thu hút nhiều quan tâm tại thời điểm này. Vậy Xuất hóa đơn cho khách lẻ không lấy hóa đơn được quy định như thế nào?